Thí sinh sẽ nghe 4 đoạn ghi âm của người bản ngữ, sau đó viết câu trả lời cho một loạt những câu hỏi.
· Bài nghe 1 – một cuộc hôi thoại giữa hai người trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày.
· Bài nghe 2 – một đoạn độc thoại đặt trong ngữ cảnh xã hội hang ngày, ví dụ như một bài phát biểu về cơ sở vật chất tại địa phương.
· Bài nghe 3 – Một cuộc hội thoại có từ hai đến bốn người tham gia trong ngữ cảnh môi trường giáo dục và đào tạo. Ví dụ như một trợ giảng đại học và một sinh viên thảo luận về bài tập lớn.
· Bài nghe 4 – Một đoạn độc thoại về chủ đề học thuật, ví dụ như một bài giảng cho sinh viên đại học.
Người đánh giá sẽ kiểm chứng khả năng nắm bắt ý chính và thông tin chi tiết, ý kiến và thái độ của người nói, mục đích của lời nói cũng như kiểm tra khả năng theo kịp sự phát triển ý của người nói.
Mô tả phần thi nghe IELTS
Hình thức thi trên giấy: Có bốn phần với mười câu hỏi mỗi phần. Các câu hỏi được thiết kế để câu trả lời xuất hiện theo thứ tự xuất hiện trong nội dung nghe.
Hai phần đầu giải quyết các tình huống đặt trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày. Phần 1 sẽ xuất hiện một cuộc trò chuyện giữa hai người (ví dụ, một cuộc trò chuyện về sắp xếp việc đi lại). Phần 2 sẽ có một đoạn độc thoại (ví dụ, một bài phát biểu về cơ sở vật chất tại địa phương). Hai phần thi nghe cuối cùng sẽ đưa ra các tình huống đặt trong ngữ cảnh môi trường giáo dục và đào tạo. Phần 3 là một cuộc trò chuyện giữa hai diễn giả chính (ví dụ, hai sinh viên đại học đang thảo luận, có thể là dưới sự hướng dẫn của một trợ giảng). Phần 4 là một đoạn độc thoại về một chủ đề học thuật.
Các bài nghe chỉ được nghe một lần. Người nói trong các bài nghe sẽ có đa dạng các giọng Anh khác nhau, ví dụ Anh-Anh, Anh-Úc, Anh-New Zealand, Anh-Mỹ và Anh- Canada.
Thời gian: Khoảng 30 phút (thêm 10 phút để chuyển câu trả lời vào phiếu trả lời).
Số câu hỏi: 40
Dạng bài làm: Các dạng loại câu hỏi sẽ đa dạng: trắc nghiệm, nối, đánh dấu mặt bằng/ bản đồ/sơ đồ, biểu mẫu/ghi chú/bảng/lưu đồ/hoàn thành tóm tắt, hoàn thành câu.
Trả lời: Thí sinh viết câu trả lời vào đề thi. Khi kết thúc bài thi, thí sinh sẽ có 10 phút để chuyển câu trả lời của mình sang phiếu trả lời. Thí sinh cần cẩn thận khi viết câu trả lời trên phiếu trả lời vì lỗi chính tả và ngữ pháp sẽ bị trừ điểm.
Điểm: Mỗi câu hỏi có giá trị 1 điểm
Chi tiết về bài thi nghe IELTS
Dạng câu hỏi 1 – Câu hỏi trắc nghiệm
Hình thức và cấu trúc: Trong các câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi sẽ có 3 đáp án, hoặc trước mỗi câu sẽ có 3 đáp án lựa chọn để hoàn thành câu. Thí sinh sẽ phải chọn ra một câu trả lời đúng trong các đáp án A, B hoặc C. Đôi khi, thí sinh cũng sẽ gặp những câu hỏi có nhiều hơn 1 đáp án đúng và việc cần làm là phải chọn tất cả các phương án phù hợp. Trong trường hợp này thí sinh cần đọc kỹ câu hỏi để kiểm tra xem có bao nhiêu đáp án đáp ứng được yêu cầu đề bài.
Nhiệm vụ trọng tâm: Câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng nhằm kiểm tra một loạt các kỹ năng. Thí sinh cần hiểu rõ về một chi tiết cụ thể hoặc có cái nhìn khái quát về các ý chính của bài thi nghe.
Số câu hỏi: Linh hoạt
Dạng câu hỏi 2 – Nối
Hình thức và cấu trúc: Thí sinh được yêu cầu nối danh sách các mục từ bài nghe với một nhóm các lựa chọn trên đề thi.
Nhiệm vụ trọng tâm: Dạng bài thi này đánh giá kỹ năng nghe chi tiết cũng như đánh giá xem thí sinh có thể hiểu thông tin được đưa ra trong một cuộc trò chuyện về chủ đề hàng ngày, chẳng hạn như các loại khách sạn, nhà hàng khác nhau, vv… Dạng câu hỏi này cũng đánh giá khả năng theo dõi cuộc trò chuyện giữa hai người và có thể được sử dụng để đánh giá khả năng của thí sinh trong việc nhận ra các mối quan hệ và kết nối giữa các dữ kiện trong bài nghe.
Số câu hỏi: Linh hoạt
Dạng câu hỏi 3 – Đánh dấu mặt bằng/bản đồ/sơ đồ
Hình thức và cấu trúc: Thí sính được yêu cầu hoàn thành các chỗ trống cần điền từ trên một mặt bằng (ví dụ: một tòa nhà), bản đồ (ví dụ một phần của thị trấn) hoặc sơ dồ (ví dụ: một phần thiết bị). Các câu trả lời thường được chọn từ một danh sách trên phiếu trả lời câu hỏi.
Nhiệm vụ trọng tâm: Dạng bài này đánh giá khả năng hiểu của thí sinh. Ví dụ, mô tả về một địa điểm và liên hệ dữ liệu được cho với hình ảnh đại diện. Điều này đòi hỏi thí sinh phải bắt kịp ngôn ngữ thể hiện mối quan hệ và các hướng không gian (ví dụ: đi thẳng vào/ qua cánh cửa phía xa).
Số câu hỏi: Linh hoạt
Dạng câu hỏi 3 – Hoàn thành biểu mẫu, ghi chú, bảng, sơ đồ và tổng kết
Hình thức và cấu trúc: Thí sinh sẽ được đề bài yêu cầu hãy điền vào ô trống trong một biểu mẫu sau khi đã nghe đoạn băng được ghi âm. Cụ thể như sau:
- Dạng biểu mẫu: ghi lại những chi tiết thực tế như tên của cá nhân hay tổ chức;
- Dạng ghi chú: tóm tắt các thông tin bất kỳ trong một bố cục cho sẵn, thể hiện rõ những danh mục có liên quan đến nhau;
- Dạng bảng: tóm tắt thông tin liên quan đến các danh mục trong biểu mẫu. Ví dụ: địa điểm, thời gian, giá cả,…
- Dạng sơ đồ: tóm tắt một quy trình có các giai đoạn rõ ràng. Hướng của quy trình trong biểu mẫu được hiển thị bằng mũi tên.
Thí sinh sẽ phải chọn câu trả lời từ danh sách trên phiếu dự thi hoặc xác định xem đâu là từ còn thiếu trong đoạn hội thoại, tuân theo số từ được giới hạn trong hướng dẫn. Thí sinh không được thay đổi từ trong đoạn ghi âm bằng bất cứ phương thức nào.
Thí sinh nên đọc kỹ hướng dẫn vì số lượng từ hoặc số mà họ nên sử dụng để điền vào chỗ trống sẽ khác nhau. Một giới hạn từ sẽ được đưa ra, ví dụ: NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER (Không nhiều hơn hai từ và/ hoặc 1 số). Thí sinh sẽ bị trừ điểm nếu viết nhiều hơn số từ đã quy định, và thí sinh nên kiểm tra kỹ giới hạn từ này cho mỗi bài. Những từ dạng rút gọn sẽ không được kiểm tra. Những từ được gạch nối sẽ được tính là 1 từ đơn.
Nhiệm vụ trọng tâm: Tập trung vào những điểm chính mà người nghe sẽ ghi lại một cách tự nhiên trong tình huống này.
Số câu hỏi: Linh hoạt
Dạng câu hỏi 4 – Hoàn thành câu
Hình thức và cấu trúc: Thí sinh được yêu cầu đọc một loạt các câu tóm tắt thông tin chính từ tất cả các bài nghe hoặc từ một phần của bài nghe. Sau đó, thí sinh điền vào khoảng trống trong mỗi câu bằng cách sử dụng thông tin từ bài nghe. Một giới hạn từ được đưa ra, ví dụ: “NO MORE THAN ONE WORD AND/OR A NUMBER”.
Thí sinh sẽ bị mất điểm nếu viết nhiều hơn số từ được cho phép. (Thí sinh nên kiểm tra giới hạn từ này cẩn thận cho mỗi bài nghe: giới hạn là MỘT, HAI hoặc BA từ). Những từ rút gọn sẽ không được kiểm tra. Những từ được gạch nối được tính là 1 từ đơn.
Nhiệm vụ trọng tâm: Phần hoàn thành câu tập trung vào khả năng xác định thông tin chính trong nội dung nghe. Thí sinh phải hiểu quan hệ như nguyên nhân và hệ quả.
Số câu hỏi: Linh hoạt.
Dạng câu hỏi 5 – Câu hỏi với câu trả lời ngắn
Hình thức và cấu trúc: Thí sinh được yêu cầu đọc một câu hỏi và sau đó viết một câu trả lời ngắn sử dụng thông tin từ bài nghe. Một giới hạn từ được đưa ra, ví dụ: “NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER“. Thí sinh sẽ bị mất điểm nếu viết nhiều hơn số từ đã được quy định. Thí sính phải kiểm tra giới hạn từ một cách cẩn thận cho mỗi bài làm. Những từ rút gọn sẽ không được kiểm tra. Những từ được gạch nối được tính là 1 từ đơn. Đôi khi thí sinh sẽ phải trả lời một câu hỏi mà yêu cầu họ liệt kê 2 hoặc 3 ý chính.
Nhiệm vụ trọng tâm: Dạng bài hoàn thành câu tập trung vào khả năng nghe các sự kiện cụ thể, ví dụ như địa điểm, giá cả hoặc thời gian, trong bài nghe của thí sinh.
Số câu hỏi: Linh hoạt
Phần thi Nghe IELTS Listening được tính điểm như thế nào?
Bài thi Nghe sẽ được chấm bởi những giám khảo đã được chứng nhận và được giám sát thường xuyên nhằm đảm bảo độ tin cậy. Tất cả phiếu trả lời sau khi được chấm sẽ được Cambridge Assessment English phân tích thêm.
Chuyển đổi điểm theo Band score
Một bảng quy đổi điểm được xây dựng cho bài thi Nghe, theo đó 40 điểm sẽ được quy đổi sang thang điểm 9 của IELTS. Điểm sẽ được chấm dưới dạng 1 band hoặc 0.5 band.
Mỗi câu trả lời đúng trong bài kiểm tra 40 câu hỏi sẽ tương ứng với 1 điểm. Cần cẩn thận khi viết câu trả lời trên phiếu trả lời vì lỗi chính tả và ngữ pháp kém sẽ bị trừ điểm.
Listening |
|
Correct answers |
Band score |
39 – 40 |
9.0 |
37- 38 |
8.5 |
35 – 36 |
8.0 |
33 – 34 |
7.5 |
30 – 32 |
7.0 |
27 – 29 |
6.5 |
23 – 26 |
6.0 |
20 – 22 |
5.5 |
16 – 19 |
5.0 |
13 – 15 |
4.5 |
10 – 12 |
4.0 |
7- 9 |
3.5 |
5 – 6 |
3.0 |
3 – 4 |
2.5 |